Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên - Phòng GD&DT Sa Thầy

Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên

pgdsathay
pgdsathay 16/11/2022

Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT

Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên

Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT về quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vào ngày 26/12/2019.

Bạn đang xem: Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên

Với văn bản này, thì hiệu lực sẽ được bắt đầu từ ngày 11/02/2020. Sau đây, là nội dung của thông tư này, xin mời tất cả các bạn cùng tham khảo.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 24/2019/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ 24/2019/TT-BGDĐT

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 02 năm 2020 và thay thế Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học; Thay thế các nội dung quy định về đào tạo trình độ cao đẳng tại Quyết định số 25/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quyết định số 43/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 36/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, Thông tư số 10/2018/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; thay thế các nội dung quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng tại Quyết định số 42/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có đăng ký hoạt động đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
– UB VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
– Hội đồng Quốc gia Giáo dục & PTNL;
– Ban Tuyên giáo TW;
– Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
– Viện KSND, TAND tối cao;
– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Như Điều 3;
– Công báo;
– Cổng TTĐT Chính phủ;
– Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Phúc

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên, bao gồm: quy định về chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, thời gian đào tạo, kế hoạch đào tạo, địa điểm đào tạo, tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần, thi tốt nghiệp, xét và công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp và tổ chức thực hiện.

2. Quy chế quy định đối với đào tạo các hình thức chính quy, vừa làm vừa học (VLVH), đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ hai, đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo các phương thức đào tạo theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

3. Quy chế này áp dụng đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục được phép đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đào tạo theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ

1. Đào tạo theo niên chế là đào tạo theo đơn vị năm học. Một năm học thường được tổ chức thành hai học kỳ. Mỗi chương trình đào tạo được thực hiện trong một số tháng hoặc năm học nhất định. Học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là người học) phải hoàn thành khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy định trong số tháng hoặc năm học đó.

2. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là đào tạo được tổ chức theo đơn vị học kỳ, người học chủ động lựa chọn theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên để học và tích lũy từng môn học, học phần đảm bảo đủ, đúng số tín chỉ cho tới khi hoàn tất toàn bộ chương trình đào tạo. Người học tích lũy đủ số tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo thì được xét cấp bằng tốt nghiệp.

3. Hiệu trưởng hoặc người được giao phụ trách cơ sở đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên) quyết định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối hoàn chỉnh, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập. Kiến thức, kỹ năng trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ theo năm học, được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.

Mỗi học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí, sắp xếp giảng dạy và phân bố đều trong một học kỳ. Từng học phần được kí hiệu bằng một mã số riêng gọi là mã học phần do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định.

2. Có hai loại học phần, học phần bắt buộc và học phần tự chọn. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình đào tạo, bắt buộc người học phải tích lũy. Học phần tự chọn là học phần bao gồm nội dung kiến thức, kỹ năng cần thiết để người học được tự chọn theo hướng dẫn của cơ sở đào tạo giáo viên nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình;

3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể số tiết, số giờ học tập đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm thực tế; quy định việc tính số giờ giảng dạy của giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là giảng viên) đối với các môn học, học phần trên cơ sở số tiết giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho người học, đánh giá kết quả tự học của người học và số giờ tiếp xúc người học ngoài giờ lên lớp. số tiết, số giờ của từng môn học, học phần được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

4. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Điều 4. Chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là chương trình đào tạo giáo viên) tương ứng với mỗi trình độ, ngành đào tạo được thiết kế theo các khối kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và các yếu tố liên quan khác, được tích hợp lại tạo thành một chỉnh thể (gồm các môn học, học phần có tính độc lập tương đối trong tổng thể chương trình đào tạo), thể hiện được mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, cùng hệ thống các công cụ đánh giá kết quả học tập, đồng thời đảm bảo sự thống nhất, liên thông giữa các môn học, học phần, các nội dung trong một chương trình đào tạo, đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với những quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Chương trình đào tạo giáo viên được xây dựng, thẩm định và ban hành trên cơ sở quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

3. Mục tiêu của chương trình đào tạo giáo viên phải được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn của cơ sở đào tạo giáo viên; đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

4. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là chuẩn đầu ra) phải được xác định rõ ràng, bao gồm các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên, hướng đến hình thành năng lực cần thiết cho người học để thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục đổi mới của bậc học và đảm bảo phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

5. Cấu trúc của chương trình đào tạo giáo viên phải đảm bảo tính logic. Nội dung của chương trình đào tạo giáo viên phải được thiết kế dựa trên cơ sở chuẩn đầu ra, có tính tích hợp và được cập nhật thường xuyên và định kỳ, đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và chương trình giáo dục. Đề cương chi tiết các học phần, môn học có đầy đủ thông tin và nội dung phải có đóng góp rõ ràng để đạt được chuẩn đầu ra.

6. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra, thúc đẩy việc việc hình thành năng lực cho người học, nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học.

7. Nội dung quy định về đánh giá kết quả học tập của người học trong chương trình đào tạo giáo viên được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được của chuẩn đầu ra, phương pháp đánh giá phải đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy, độ phân biệt. Thời gian, phương pháp và tiêu chí đánh giá, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan đến đánh giá kết quả học tập của người học phải được mô tả đầy đủ, rõ ràng và được thông báo công khai đến người học.

8. Chương trình đào tạo giáo viên phải thực hiện kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình đào tạo giáo viên được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp theo quy định hiện hành là một trong các tiêu chí để Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định, phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với cơ sở đào tạo giáo viên theo quy định hiện hành về xác định chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 5. Số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên

1. Đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo giáo viên phải bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo và trình độ đào tạo. Số lượng giảng viên cơ hữu theo từng ngành đào tạo phải đủ để đảm nhận ít nhất 80% khối lượng chương trình đào tạo và có tỉ lệ số người học trên một giảng viên đảm bảo theo quy định hiện hành về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Khi đăng ký hoạt động đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là đăng ký hoạt động đào tạo), đội ngũ giảng viên cơ hữu (không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của các ngành khác đang đào tạo) của cơ sở đào tạo giáo viên phải đảm bảo:

a) Có ít nhất 08 (tám) giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành hoặc ngành gần với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, trong đó có ít nhất 04 (bốn) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo và 02 (hai) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên ngành tâm lý học, giáo dục học khi đăng ký hoạt động đào tạo đối với các ngành đào tạo giáo viên (trừ các ngành đào tạo giáo viên được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này);

b) Có ít nhất 06 (sáu) giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành hoặc ngành gần với ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, trong đó có ít nhất 03 (ba) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo và 02 (hai) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên ngành tâm lý học, giáo dục học khi đăng ký hoạt động đào tạo đối với các ngành sư phạm âm nhạc, sư phạm mỹ thuật, sư phạm nghệ thuật, sư phạm thể dục thể thao, sư phạm chuyên biệt, giáo dục thể chất, giáo dục đặc biệt, các ngành sư phạm tiếng dân tộc ít người.

Trường hợp không đáp ứng được điều kiện về giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, cơ sở đào tạo giáo viên có thể sử dụng 02 (hai) giảng viên cơ hữu có trình độ cử nhân cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, đồng thời có kinh nghiệm giảng dạy từ 05 (năm) năm trở lên để thay thế 01 (một) giảng viên có trình độ thạc sỹ.

Điều 6. Thời gian đào tạo

1. Thời gian đào tạo giáo viên là thời gian được thiết kế để người học hoàn thành một chương trình đào tạo cụ thể và đủ điều kiện để nhận văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:

a) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế là 02 (hai) năm học đối với người học có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương;

b) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế là 03 (ba) năm học đối với người học có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương; từ 1,5 (một năm rưỡi) đến 02 (hai) năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương và có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên;

c) Thời gian đào tạo giáo viên theo hệ thống tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ cho từng chương trình đào tạo giáo viên theo quy định hiện hành.

2. Thời gian khóa học tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên bao gồm thời gian tối đa để hoàn thành các học phần trong chương trình, được tính từ thời điểm bắt đầu học học phần thứ nhất đến khi hoàn thành học phần cuối cùng của chương trình và thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp.

Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định nhưng không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời gian không quá hai năm để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp, được tính từ ngày kết thúc kỳ thi tốt nghiệp lần thứ nhất.

Ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với người học đang học thuộc vào một trong một số trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh – quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học.

Người học học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa dài nhất để hoàn thành một trong hai chương trình đào tạo giáo viên và được tính từ khi bắt đầu học chương trình đào tạo giáo viên thứ nhất.

3. Thời gian giảng dạy và học tập, do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:

a) Thời gian tổ chức giảng dạy được bố trí phải đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện tự nhiên, xã hội cụ thể của địa phương, vùng miền nơi đặt trụ sở của cơ sở đào tạo giáo viên;

b) Tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với người học trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Khi tổ chức đào tạo theo niên chế, đảm bảo trong một tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết đối với các học phần, không bố trí quá 18 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần; trong một ngày, không bố trí quá 05 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần đối với hình thức đào tạo chính quy và không quá 08 tiết lý thuyết đối với hình thức đào tạo VLVH.

Điều 7. Địa điểm đào tạo

1. Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy, hình thức VLVH được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên hoặc tại phân hiệu của cơ sở đào tạo giáo viên chủ trì thực hiện chương trình đào tạo giáo viên; trong đó, cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của cơ sở đào tạo giáo viên các nội dung về an ninh – quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo.

2. Thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên; việc thi kết thúc học phần có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp chỉ được thực hiện ngoài cơ sở đào tạo giáo viên trong trường hợp cơ sở đào tạo giáo viên không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên.

3. Trường hợp tổ chức liên kết đào tạo để tổ chức đào tạo theo hình thức VLVH, có thể đặt lớp học ở ngoài cơ sở đào tạo giáo viên, trong đó cơ sở đào tạo giáo viên và các đơn vị liên quan phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Quy chế này.

Điều 8. Kế hoạch đào tạo

1. Cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc học phần. Ngoài ra, trong một năm học, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ để người học có điều kiện được học lại, học bù hoặc học vượt. Một học kỳ phụ có ít nhất 4 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc học phần.

2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức, kỹ năng và yêu cầu của chương trình đào tạo, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên dự kiến phân bổ số môn học, học phần cho từng năm học, học kỳ.

3. Trước khi bắt đầu mỗi khóa học, năm học, học kỳ, cơ sở đào tạo giáo viên phải ban hành và công khai kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học, học kỳ đó.

a) Kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học phải thể hiện ít nhất các nội dung: Số lượng học kỳ, thời điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi học kỳ, năm học, khóa học và thời gian nghỉ hè, tết đối với các lớp học trong cùng một đợt tuyển sinh;

b) Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ phải thể hiện ít nhất các nội dung: Thời điểm bắt đầu và kết thúc học kỳ, lịch trình học, thời gian tổ chức kỳ thi kết thúc học phần, địa điểm thực hiện và giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành từng môn học, học phần cho từng lớp học cụ thể.

Điều 9. Công khai về hoạt động đào tạo

1. Trước khi bắt đầu khóa học 03 (ba) tháng, cơ sở đào tạo giáo viên phải công khai các nội dung công khai trên trang thông tin điện tử, gồm: Cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo tương ứng với mỗi trình độ đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng; chương trình đào tạo; thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo đối với từng ngành, từng trình độ đào tạo cụ thể; quy chế đào tạo; quy định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức, kỹ năng được miễn trừ đối với các môn học, học phần của người học; kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học; quy định về thực hành, thực tập sư phạm; làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; thời gian thi tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giảng viên; quyền và nghĩa vụ của người học và tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Trước khi học kỳ bắt đầu ít nhất 01 (một) tháng, cơ sở đào tạo giáo viên phải thông báo công khai các nội dung công khai trên trang thông tin điện tử, gồm:

a) Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ; danh sách các môn học, học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ thực hiện; đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết, số bài kiểm tra, hình thức thi, nội quy thi, thời gian thi kết thúc học phần; giáo trình hoặc tài liệu được sử dụng cho từng môn học, học phần cụ thể;

b) Thông tin về lý lịch khoa học của từng giảng viên tham gia giảng dạy các môn học, học phần trong học kỳ đó.

3. Ngoài công khai về đào tạo được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo giáo viên phải thực hiện công khai các nội dung liên quan đến đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên theo đúng các quy định hiện hành về thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Điều 10. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký nhập học người học phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng, trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Sau khi đáp ứng đủ điều kiện nhập học, người đến nhập học được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ký quyết định công nhận là người học chính thức của cơ sở đào tạo giáo viên và được cấp:

a) Thẻ học sinh hoặc Thẻ sinh viên;

b) Sổ đăng ký học tập;

c) Phiếu cố vấn học tập.

3. Cơ sở đào tạo giáo viên phải cung cấp cho người học đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.

Điều 11. Nghỉ học tạm thời, nghỉ ốm

1. Người học được tạm dừng chương trình đào tạo giáo viên đang học và được bảo lưu điểm học tập nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động tham gia thực hiện nhiệm vụ an ninh – quốc phòng;

b) Vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế nơi người học đó khám hoặc điều trị hoặc phải có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;

c) Vì lý do khác không được quy định tại điểm a, b, của khoản này: Người học phải học xong ít nhất 01 học kỳ (hay học kỳ thứ nhất) tại cơ sở đào tạo giáo viên; không thuộc trường hợp bị buộc thôi học.

2. Người học được tạm hoãn học môn học, học phần theo kế hoạch đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên và phải hoàn thành môn học, học phần tạm hoãn đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:

a) Vì lý do sức khỏe không bảo đảm để học môn học, học phần đó và phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế nơi người học đó khám hoặc điều trị;

b) Có lý do khác không thể tham gia hoàn thành môn học, học phần đó, kèm theo minh chứng cụ thể và phải được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên chấp thuận.

3. Người học không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, trong trường hợp có lý do chính đáng thì được nghỉ học đột xuất theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên và phải hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định, đồng thời phải bảo đảm điều kiện dự thi kết thúc môn học, học phần mới được dự thi kết thúc môn học, học phần.

4. Thời gian nghỉ học tạm thời được tính vào thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể việc nghỉ học tạm thời của người học.

Điều 12. Miễn trừ, bảo lưu và công nhận kết quả học tập

1. Việc miễn, giảm, tạm hoãn học môn học, học phần Giáo dục quốc phòng và an ninh đối với người học được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần, miễn thi tốt nghiệp đối với môn học, học phần Giáo dục chính trị hoặc Lý luận chính trị trong trường hợp người học đã tốt nghiệp chương trình các môn Lý luận chính trị từ trình độ tương đương trở lên.

3. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần Ngoại ngữ thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học có chứng chỉ ngoại ngữ (còn đang trong thời hạn sử dụng, tính đến thời điểm thi kết thúc môn học, học phần) tương đương bậc 2 trở lên đối với đào tạo trình độ trung cấp, bậc 3 trở lên đối với đào tạo trình độ cao đẳng theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

4. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần Tin học thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học có kết quả kiểm tra đầu vào của cơ sở đào tạo giáo viên đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần giáo dục thể chất thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; người học trong thời gian học tập tại cơ sở đào tạo giáo viên đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên.

6. Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định cho miễn, giảm học một số môn học, học phần hoặc miễn, giảm một số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được.

7. Người học được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần, môn thi tốt nghiệp trong trường hợp người học đã được công nhận tốt nghiệp chương trình đào tạo từ trình độ tương đương trở lên, trong đó có môn học, học phần hoặc môn thi tốt nghiệp có điểm đạt yêu cầu và được công nhận là tương đương với môn học, học phần, môn thi tốt nghiệp trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên.

8. Bảo lưu điểm, công nhận kết quả học tập

a) Người học được bảo lưu điểm, công nhận kết quả học tập của các môn học, học phần đạt yêu cầu trở lên và được công nhận là tương đương từ chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên trong trường hợp học chương trình đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp thứ 2, chuyển cơ sở đào tạo giáo viên hoặc học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên;

b) Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 5 (năm) năm;

c) Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể việc bảo lưu, công nhận kết quả học tập đối với người học.

Điều 13. Học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên

1. Học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên dành cho người học có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình đào tạo giáo viên thứ hai của cơ sở đào tạo giáo viên hoặc của đơn vị liên kết đào tạo với cơ sở đào tạo giáo viên để khi đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp hai bằng.

2. Điều kiện học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên:

a) Người học có đơn đề nghị học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên;

b) Chương trình đào tạo giáo viên ngành thứ hai phải khác Chương trình đào tạo giáo viên ngành thứ nhất;

c) Đã học xong học kỳ thứ nhất đối với chương trình đào tạo giáo viên có thời gian thực hiện từ 1,5 (một năm rưỡi) năm đến hai năm học hoặc đã học xong học kỳ thứ ba đối với chương trình đào tạo giáo viên có thời gian thực hiện là 3 (ba) năm học. Trong đó, điểm trung bình chung tích lũy các học phần đã hoàn thành ở chương trình đào tạo giáo viên thứ nhất tính đến thời điểm xét học cùng lúc hai chương trình đào tạo giáo viên phải đạt từ 6,5 điểm trở lên;

d) Không trong thời gian tạm dừng thực hiện chương trình đào tạo giáo viên đang học hoặc bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người học thuộc diện phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình đào tạo giáo viên thứ nhất thì bị buộc thôi học ở chương trình đào tạo giáo viên thứ hai.

4. Người học chỉ được xét tốt nghiệp chương trình đào tạo giáo viên thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình đào tạo giáo viên thứ nhất.

5. Thời gian để người học hoàn thành hai chương trình đào tạo giáo viên được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể việc học cùng lúc hai chương trình đào tạo.

Điều 14. Chuyển học chương trình đào tạo giáo viên khác

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định và quyết định cho người học được chuyển đổi học từ chương trình đào tạo giáo viên đang học sang học chương trình đào tạo giáo viên khác cùng trình độ đào tạo hoặc trình độ thấp hơn trong cùng một cơ sở đào tạo giáo viên, bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Người học có đơn đề nghị chuyển đổi ngành đào tạo giáo viên;

b) Ngành đào tạo giáo viên dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng hình thức tuyển sinh và tiêu chí xét tuyển, điểm trúng tuyển không cao hơn so với điểm trúng tuyển của ngành đào tạo giáo viên đang học;

c) Người học khi đã được chuyển đổi sang ngành đào tạo giáo viên khác thì phải dừng học ngành đào tạo giáo viên trước khi chuyển đổi;

d) Việc chuyển đổi ngành đào tạo giáo viên phải hoàn thành trước khi bắt đầu học kỳ thứ hai đối với chương trình đào tạo có thời gian thực hiện từ 1,5 (một năm rưỡi) năm đến 2 (hai) năm học, trước khi bắt đầu học kỳ thứ ba đối với chương trình đào tạo có thời gian thực hiện là 3 (ba) năm học;

đ) Không trong thời gian: Tạm dừng chương trình đào tạo giáo viên đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên đối với người học được chuyển học chương trình đào tạo giáo viên được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này và được tính từ khi người học bắt đầu nhập học của chương trình đào tạo giáo viên lần thứ nhất trước khi chuyển.

Điều 15. Chuyển cơ sở đào tạo giáo viên

1. Người học được xét chuyển cơ sở đào tạo, nếu đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc người học có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến cơ sở đào tạo giáo viên gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Khi chuyển sang cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đến phải học đúng ngành đào tạo đang học tại cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đi và có cùng hình thức đào tạo;

c) Được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đi và thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến;

2. Người học không được phép chuyển cơ sở đào tạo giáo viên trong các trường hợp sau:

a) Đã đăng ký dự tuyển nhưng không trúng tuyển vào ngành và trình độ đào tạo đã đăng ký tại cơ sở đào tạo giáo viên hoặc có kết quả không đáp ứng điều kiện trúng tuyển tương ứng của cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến;

b) Có hộ khẩu thường trú nằm ngoài vùng tuyển quy định của cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến;

c) Đang học năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định hồ sơ xin chuyển trường, trong đó thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có người học xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của người học, công nhận các học phần mà người học chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số môn học, học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo giáo viên ở cơ sở đào tạo giáo viên mà người học xin chuyển đi và chương trình đào tạo giáo viên của cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến.

4. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên đối với người học chuyển cơ sở đào tạo giáo viên tính từ thời điểm nhập học ở cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đi.

Điều 16. Tổ chức kiểm tra và thi kết thúc môn học, học phần

1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ

a) Kiểm tra thường xuyên do giảng viên giảng dạy môn học, học phần thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học, học phần thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;

b) Kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần; kiểm tra định kỳ gồm các hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;

c) Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng môn học, học phần cụ thể được thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên, bảo đảm trong một môn học, học phần có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ đối với từng người học.

2. Tổ chức thi kết thúc môn học, học phần

a) Cuối mỗi học kỳ, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học, học phần; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học, học phần hoặc có môn học, học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thi kết thúc môn học, học phần vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;

b) Hình thức thi kết thúc môn học, học phần có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;

c) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, học phần có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định;

d) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học, học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học, học phần trong cùng một buổi thi của một người học;

đ) Thời gian ôn thi mỗi môn học, học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của môn học, học phần đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một tín chỉ; tất cả các môn học, học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;

e) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học, học phần ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học, học phần từ 01 – 02 ngày làm việc;

g) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giảng viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;

h) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;

i) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học, học phần phải được quy định trong chương trình môn học, học phần.

3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học, học phần.

Điều 17. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc môn học, học phần và học lại, thi lại

1. Điều kiện dự thi kết thúc môn học, học phần

Người học được dự thi kết thúc môn học, học phần khi bảo đảm các điều kiện sau:

– Tham dự ít nhất 80% số thời gian học tập trên lớp, đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập, các yêu cầu của môn học, học phần và có đủ điểm các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần;

– Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ không thấp hơn 4,0 điểm theo thang điểm 10;

– Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.

2. Số lần dự thi kết thúc môn học, học phần

a) Người học được dự thi kết thúc môn học, học phần lần thứ nhất, nếu điểm môn học, học phần chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức;

b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 (không) cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên bố trí dự thi ở kỳ thi khác.

3. Học và thi lại

a) Người học phải học và thi lại môn học, học phần chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã hết số lần dự thi kết thúc môn học, học phần nhưng điểm môn học, học phần chưa đạt yêu cầu;

b) Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể việc học lại khi người học tham dự không đủ 80% số thời gian học tập trên lớp;

c) Người học thuộc diện phải học lại và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học, học phần lần học trước và bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học, học phần;

d) Trường hợp không còn môn học, học phần do điều chỉnh chương trình đào tạo giáo viên thì thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định chọn môn học, học phần khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành đào tạo giáo viên cụ thể;

đ) Người học được quyền đăng ký học lại và thi lại đối với các môn học, học phần để cải thiện điểm trung bình chung học tập.

Điều 18. Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học, học phần

1. Nội dung đề thi

a) Đề thi phải phù hợp với nội dung môn học, học phần đã được quy định trong chương trình đào tạo và phù hợp với đối tượng, trình độ của người học;

b) Việc xây dựng và định kỳ bổ sung, hoàn thiện ngân hàng đề thi kết thúc các môn học, học phần trong chương trình đào tạo; đề thi phải được tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của cơ sở đào tạo giáo viên và được duyệt trước khi tổ chức thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định;

c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định.

2. Chấm thi

a) Mỗi bài thi kết thúc môn học, học phần phải do ít nhất 02 giảng viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng điểm tổng hợp của người dự thi; trong đó, bài thi viết tự luận phải được làm phách trước khi chấm và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

b) Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của các giảng viên chấm thi; trường hợp điểm của các giảng viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại và việc thống nhất, quyết định cuối cùng về điểm bài thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

c) Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng và việc chấm phúc khảo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.

3. Trường hợp người học không đủ điều kiện dự thi thì phải nhận điểm 0 cho lần thi đó.

4. Công bố điểm thi:

a) Điểm thi, điểm kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc báo cáo thực tập phải được công bố cho người học biết ngay sau khi chấm;

b) Đối với các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học biết sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thi xong.

……………..

Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của thông tư tại file dưới đây!

Đăng bởi: Phòng Giáo Dục Sa Thầy

Chuyên mục: Tài liệu – Văn Bản

Rate this post