Thông tư 90/2013/TT-BTC Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 - Phòng GD&DT Sa Thầy

Thông tư 90/2013/TT-BTC Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

pgdsathay
pgdsathay 09/11/2022

Thông tư 90/2013/TT-BTC

Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

Thông tư 90/2013/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Bạn đang xem: Thông tư 90/2013/TT-BTC Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

BỘ TÀI CHÍNH
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–

Số: 90/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2013

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014 như sau:

Chương I

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2013

Điều 1. Quy định chung

1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2013:

a) Nhiệm vụ NSNN năm 2013 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 32/2012/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ tư về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Nghị quyết số 33/2012/QH13 ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ tư về phân bổ ngân sách trung ương năm 2013, Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Quyết định số 1902/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2013, Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2013 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với biến đối khí hậu và Chương trình mục tiêu quốc gia Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung ngân sách trong quá trình điều hành ngân sách năm 2013.

b) Các văn bản điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán NSNN năm 2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN năm 2013.

c) Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2013.

d) Tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp phấn đấu hoàn thành đến mức cao nhất dự toán NSNN 2013 đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định trong 6 tháng cuối năm.

2. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ trong điều hành kinh tế xã hội, tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN 6 tháng đầu năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đánh giá kết quả thu chi NSNN năm 2013, tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thu, chi NSNN và các chính sách chế độ khác (nếu có) gửi Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN

Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng, giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành thu để phấn đấu hoàn thành mức cao nhất dự toán thu NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua. Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Đánh giá, phân tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2013 do các yếu tố: Tình hình sản xuất – kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các ngành, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi.

b) Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; dự báo tác động đến thu NSNN của việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ đối với việc gia hạn thuế, giảm thuế suất, ưu đãi thuế, giảm tiền thuê đất, hoàn thuế bảo vệ môi trường nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

c) Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng thuế năm 2013: Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2012, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2013, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2013 và số nợ thuế đến ngày 31/12/2013. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh nghiệp; nợ đọng theo từng sắc thuế; nợ đọng diễn ra ở từng ngành).

d) Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống chuyển giá; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm; kiến nghị các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát, tăng cường chế tài, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và cộng đồng xã hội.

đ) Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2013; số hoàn thuế phát sinh theo kê khai của doanh nghiệp trong năm 2013; số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp; phân tích nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so với năm trước; kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách về hoàn thuế.

e) Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2013 ảnh hưởng đến kết quả thu; đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).

f) Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng và cả năm 2013.

Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển

1. Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013:

a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2013:

– Việc phân bổ, bố trí vốn chi đầu tư XDCB năm 2013 cho các dự án, công trình đã hoàn thành năm 2012 trở về trước; bố trí vốn đối ứng các dự án ODA; các công trình, dự án hoàn thành năm 2013, các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới.

– Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế).

– Kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ XDCB thuộc nguồn NSNN.

b) Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2013:

– Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2013 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2013, vốn thanh toán đến hết Quý II/2013 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2013; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2012, kế hoạch vốn năm 2013 theo các nội dung như trên.

– Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và khả năng đảm bảo vốn đối ứng.

– Báo cáo số cắt giảm chi để thu hồi bổ sung dự phòng NSTW và dự phòng NSĐP đối với các khoản vốn đầu tư đã giao trong dự toán nhưng đến ngày 30/6/2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định; vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã phân bổ nhưng đến ngày 30/6/2013 chưa triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

– Đánh giá tình hình thực hiện các dự án được kéo dài kế hoạch vốn năm 2012 thanh toán hết 30/9/2013 theo Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 17 tháng 5 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.

– Đánh giá tình hình thực hiện từ nguồn vốn ứng trước trong năm 2013 các dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý các khoản nợ đọng.

– Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2013 và dự kiến đến hết năm 2013; nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.

– Đánh giá tình hình huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn (kể cả nguồn tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước) để thực hiện các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng.

2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2013:

a) Tình hình thực hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước (tổng mức tăng trưởng tín dụng, nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng gồm nguồn thu hồi nợ vay vốn tín dụng, nguồn vốn huy động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất,…); đối tượng hưởng ưu đãi; phạm vi ưu đãi; đầu mối thực hiện chính sách tín dụng; giải pháp về điều chỉnh, điều hoà vốn; chất lượng tín dụng; lãi suất (căn cứ xác định lãi suất, mức lãi suất, chính sách lãi suất tín dụng ưu đãi trong trường hợp lãi suất thị trường có thay đổi); cải cách hành chính trong thủ tục xét duyệt đầu tư và xét duyệt cho vay.

b) Tình hình thực hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội; tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở,… (phạm vi, đối tượng; kết quả hoạt động, dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi suất; điều kiện vay;…).

c) Đánh giá tình hình triển khai thực hiện chính sách thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; đối tượng, mặt hàng, thị trường; mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước được giao thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vào các doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài từ khâu khai thác, đánh giá rủi ro, thẩm định bảo hiểm,…).

d) Đánh giá tình hình thực hiện chính sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (mở rộng điều kiện tham gia bảo hiểm của một số đối tượng; sửa đổi, bổ sung phạm vi và đối tượng được bảo hiểm; điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm cho một số giống, cây trồng, vật nuôi; các nguyên nhân chủ yếu phát sinh tổn thất; mức ngân sách nhà nước hỗ trợ;…).

đ) Tình hình thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn (bao gồm cả việc cho vay thêm 10.000 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn và mở rộng đối tượng cho vay là các dự án đầu tư xây dựng về cầu, đường giao thông nông thôn (bao gồm cả đường liên xã, liên huyện) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.

e) Tình hình thực hiện dự trữ quốc gia năm 2013 (dự trữ quốc gia bằng hiện vật theo từng nhóm hàng; mức dự trữ một số mặt hàng thiết yếu); kế hoạch xuất, nhập đổi hàng dự trữ quốc gia, xuất cấp không thu tiền, mua bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị) để tăng cường lực lượng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; đảm bảo an ninh lương thực; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;…

Điều 4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên

1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2013 (triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, thực hiện dự toán,…) theo từng lĩnh vực chi được nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong năm 2013. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.

2. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục ngay trong năm 2013, cụ thể:

a) Đối với các chế độ, chính sách an sinh xã hội: Chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo hiểm y tế hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo; chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công khó khăn về nhà ở; bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; Luật Người khuyết tật; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân; chính sách hỗ trợ ngư dân gặp rủi ro khi bám biển, đánh bắt xa bờ; chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản;… Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ, xác định những nội dung chồng chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các chính sách, chế độ không phù hợp thực tế.

b) Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN. Đánh giá tình hình triển khai chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ để thực hiện Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập”.

c) Đánh giá tình hình chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng đầu năm; số thu chưa chi (nếu còn); tính toán kinh phí hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng cuối năm để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền đảm bảo kinh phí theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.

4. Đánh giá tình hình tiết kiệm thêm chi thường xuyên các tháng cuối năm theo Nghị quyết 60/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 6684/BTC-NSNN ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.

Đánh giá tình hình tiết kiệm và sử dụng số tiết kiệm để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo qui định tại Khoản 4, Điều 4 Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013.

5. Báo cáo số cắt giảm chi để thu hồi bổ sung dự phòng NSTW và dự phòng NSĐP đối với kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định, số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên các tháng cuối năm theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 6684/BTC-NSNN ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.

6. Đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa, tập trung phân tích xu hướng và tính bền vững các tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; hiệu quả kinh tế – xã hội đã đạt được từ những cơ sở xã hội hóa này; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện để điều chỉnh. Với một số lĩnh vực có điều kiện xã hội hóa nhanh cần tập trung phân tích kỹ nguyên nhân để có kiến nghị cụ thể.

a) Giáo dục đại học: Đánh giá cơ chế, giải pháp thúc đẩy đầu tư các nguồn lực cho phát triển nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở đại học có uy tín và bề dày kinh nghiệm. Khả năng tiếp tục phân cấp quản lý giáo dục đại học giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ, cơ quan, địa phương theo hướng giao quyền tự chủ nhiều hơn, rộng hơn cho các cơ sở giáo dục đại học có đủ điều kiện.

b) Khoa học công nghệ: Đánh giá cụ thể công tác chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; cơ chế hỗ trợ các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, các nhóm nghiên cứu mạnh từ các trường đại học, viện nghiên cứu trong ươm tạo công nghệ, hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ; khả năng hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án do các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cùng thực hiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015

1. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án năm 2013; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.

Đánh giá kết quả thực hiện 3 năm 2011-2013 từng chương trình mục tiêu quốc gia, từng chương trình, đề án. Trên cơ sở đó đề xuất hướng lồng ghép một số nội dung của các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có mục tiêu gần giống nhau; đề xuất hướng sửa đổi một số tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.

2. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, các kiến nghị (nếu có). Đánh giá tính hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ngoài nước cho các nội dung chi đào tạo, tăng cường năng lực, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường thể chế, truyền thông.

3. Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương và huy động cộng đồng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình, Đề án trên địa bàn. Trường hợp mức huy động thấp so với dự kiến đề xuất giải pháp thiết thực để đảm bảo nguồn thực hiện các mục tiêu của Chương trình trên địa bàn.

Điều 6. Dự kiến kinh phí thực hiện mức lương cơ sở (thay thế mức lương tối thiểu) 1.150.000 đồng/tháng.

1. Báo cáo về biên chế, quỹ lương, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng từ 01/7/2013.

2. Dự kiến kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất) trong năm 2013; các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết để thực hiện mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng trong năm 2013. Trên cơ sở đó xác định nguồn còn lại chuyển sang năm 2014 (nếu có).

3. Dự kiến nhu cầu, nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng theo từng lĩnh vực; số bổ sung từ NSNN để thực hiện mức lương cơ sở, các loại phụ cấp điều chỉnh theo mức lương cơ sở của từng lĩnh vực cho năm 2013.

Điều 7. Một số điểm đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2013 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngoài các yêu cầu nêu trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung đánh giá thêm một số nội dung sau:

1. Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt chi, sử dụng các nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền lương, nguồn kết dư 2012, quỹ dự trữ tài chính,…). Đề nghị làm rõ từng nguồn, số đã sử dụng, số còn dư (nếu có).

2. Kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ/CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; chính sách bảo trợ xã hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 – 2015; Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo; chuyển nguồn mua sắm ô tô, trang thiết bị từ năm 2012 sang năm 2013;…

3. Việc bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,… tại địa phương.

4. Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương – nếu có) và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng; tình hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2013.

5. Tính đúng, tính đủ nhu cầu kinh phí phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

6. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách miễn thu thuỷ lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

7. Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

8. Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy động, bố trí vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2013) quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2013 (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù của địa phương); tình hình dư nợ, vay trả nợ của ngân sách địa phương chi tiết theo từng nguồn vay (phát hành trái phiếu, vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, vay Ngân hàng phát triển Việt Nam, vay tồn ngân kho bạc và các khoản vay khác); dự kiến nguồn trả nợ trong năm.

9. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản (bao gồm kết quả thực hiện, kết quả hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn).

10. Đánh giá thực hiện tiết kiệm 10% từ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013 theo Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của ngân sách địa phương trong 7 tháng cuối năm 2013, dự kiến các nhiệm vụ chi từ nguồn dự phòng NSĐP, nguồn tiết kiệm.

11. Sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên để đưa ra phương án cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết trong trường hợp sau khi đã điều hành ngân sách tích cực, phấn đấu tăng thu vẫn hụt thu lớn.

12. Đánh giá, phân tích tình hình thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết trên các góc độ: cơ cấu tỷ trọng nguồn thu từ xổ số so với thu ngân sách của địa phương; phân chia doanh thu xổ số (nộp thuế, trả thưởng cho khách hàng, chi phí cho đại lý bán vé, chi phí in vé, quản lý doanh nghiệp và trích lập các quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán được; việc sử dụng số thu từ hoạt động xổ số đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương, đầu tư đúng, đủ vào các công trình giáo dục, y tế theo Nghị quyết 68/2006/NQ-QH11.

Phòng Giáo Dục Sa Thầy file tài liệu để xem thêm chi tiết

Đăng bởi: Phòng Giáo Dục Sa Thầy

Chuyên mục: Tài liệu – Văn Bản

Rate this post