Thông tư 144/2017/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công - Phòng GD&DT Sa Thầy

Thông tư 144/2017/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

pgdsathay
pgdsathay 07/11/2022

Thông tư 144/2017/TT-BTC

Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

Ngày 15/02/2018, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Sau đây la nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải Thông tư tại đây.

Bạn đang xem: Thông tư 144/2017/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 144/2017/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2017/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP), bao gồm:

1. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá.

2. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

3. Thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản công.

4. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Biểu mẫu công khai tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước.

2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

5. Tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.

6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy định chung về bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá

1. Việc bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Người đăng ký mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước khi đăng ký mua tài sản. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quyết định cụ thể số tiền đặt trước nhưng tối thiểu là 10% và tối đa là 20% giá bán tài sản niêm yết.

Khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt cọc để mua tài sản trong trường hợp người đăng ký được quyền mua tài sản. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm trả lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người mua tài sản, trừ các trường hợp người đăng ký không được nhận lại tiền đặt trước bao gồm:

a) Người đăng ký từ chối mua tài sản sau khi được xác định là người được quyền mua tài sản;

b) Người đăng ký được quyền mua tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;

c) Người đăng ký được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản nhưng không thanh toán tiền mua tài sản hoặc đã thanh toán tiền mua tài sản nhưng không nhận tài sản;

d) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm niêm yết công khai quy định về những người không được tham gia mua tài sản công quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản thì không được quyền mua tài sản.

Điều 4. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công

1. Nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công:

a) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;

b) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, chất lượng của tài sản kèm theo ít nhất 02 hình ảnh của tài sản; giá bán tài sản;

c) Số tiền đặt trước và hình thức nộp tiền đặt trước;

d) Địa điểm, thời hạn xem tài sản;

đ) Quy định về người không được tham gia mua tài sản;

e) Thời hạn đăng ký và nộp tiền đặt trước;

g) Thời gian lựa chọn người được quyền mua tài sản;

h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản yêu cầu niêm yết, thông báo công khai.

Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm đăng nhập thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản này vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện đăng tải. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin về tài sản đã đăng nhập vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công xác định các thông tin quy định tại điểm e, điểm g khoản này khi nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản được đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.

2. Người có nhu cầu mua tài sản đăng ký mua tài sản trực tiếp trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công trong thời hạn niêm yết; việc đăng ký mua tài sản được hoàn tất sau khi người có nhu cầu mua tài sản nộp tiền đặt trước theo quy định. Việc nộp tiền đặt trước được thực hiện thông qua ví điện tử hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông tin đã niêm yết trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.

Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm hoàn lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Đối với số tiền đặt trước của người đăng ký mua thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 3 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người được quyền mua tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

3. Việc lựa chọn người được quyền mua tài sản do Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công thực hiện ngẫu nhiên theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

4. Hợp đồng mua bán tài sản được tạo bởi Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công theo Mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư này; cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và người được quyền mua tài sản khai thác trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện ký Hợp đồng mua bán tài sản. Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và người được quyền mua tài sản đã có chữ ký số thì được ký hợp đồng điện tử.

5. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người được quyền mua tài sản từ chối mua tài sản;

b) Người được quyền mua tài sản không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;

c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/CĐ-CP;

d) Hết thời hạn niêm yết nhưng không có người đăng ký mua tài sản.

Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện theo quy định như bán lần đầu. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm yết giá lại được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

6. Cơ quan được giao quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn của Hệ thống, bảo đảm việc lựa chọn người được quyền mua tài sản công bằng, khách quan và được thu một khoản chi phí từ tiền bán tài sản để quản lý, vận hành Hệ thống. Bộ Tài chính thành lập Hội đồng giám sát việc quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công với sự tham gia của các cơ quan bảo vệ pháp luật.

Phòng Giáo Dục Sa Thầy file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

Đăng bởi: Phòng Giáo Dục Sa Thầy

Chuyên mục: Tài liệu – Văn Bản

Rate this post