Thông tư 112/2018/TT-BTC Hướng dẫn về kế toán nghiệp vụ thuế - Phòng GD&DT Sa Thầy

Thông tư 112/2018/TT-BTC Hướng dẫn về kế toán nghiệp vụ thuế

pgdsathay
pgdsathay 17/10/2022

Thông tư 112/2018/TT-BTC

Hướng dẫn về kế toán nghiệp vụ thuế

Từ ngày 01/01/2019, Thông tư 112/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2018 chính thức có hiệu lực. Thông tư sửa đổi Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Bạn đang xem: Thông tư 112/2018/TT-BTC Hướng dẫn về kế toán nghiệp vụ thuế

Theo đó, Thông tư sửa đổi một số nội dung tại các Phụ lục kèm theo Thông tư 174 bao gồm:

  • Bảng kê chứng từ ghi số thuế phải thu (mẫu số 01/BK-HQ), Bảng kê chứng từ thu thuế (mẫu số 05/BK-HQ) tại Phụ lục số 01;
  • Danh mục hệ thống tài khoản kế toán tại Mục I Phụ lục số 02;
  • Danh mục sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03;
  • Các mẫu số 02/BCTC, 03/BCTC, 05/BCTC, 09/BCTC, 10/BCTC tại Phụ lục số 04.

BỘ TÀI CHÍNH
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 112/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

THÔNG TƯ 112/2018/TT-BTC

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 174/2015/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ VÀ THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Quản lý thuế; Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế bảo vệ môi trường; Luật thuế tài nguyên; Luật phí và lệ phí; Luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán;

Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Căn cứ Nghị định số 156/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Căn cứ Nghị Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 nărn 2018 của Chính phủ quy định trình tự; thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

Căn cứ Nghị định số 87/2017VNĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật Kế toán, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và quy định tại Thông tư này.”

2. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Lập, ký và lưu giữ chứng từ kế toán

1. Mọi phát sinh liên quan đến việc ghi sổ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 01 lần cho một nghiệp vụ phát sinh.

2. Chứng từ kế toán phải lập theo nội dung quy định trên mẫu cho từng loại nghiệp vụ, phải bảo đảm đủ nội dung và bảo đảm tính pháp lý đối với từng loại chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ).

3. Ghi chép trên chứng từ kế toán

a) Việc ghi chép trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18 của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ;

b) Chữ viết trên chứng từ phải liên tục, không ngắt quãng, không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút bi hoặc bút mực; không viết bằng mực đỏ, bằng bút chì;

c) Số tiền viết bằng chữ phải đúng với số tiền viết bằng số. Chữ đầu tiên phải viết in hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.

4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.

5. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ.

6. Ký chứng từ kế toán

a) Chứng từ kế toán phải được ký theo đúng quy định tại Điều 19 Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với mẫu chữ ký đã đăng ký theo quy định;

b) Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán;

c) Người có trách nhiệm ký chứng từ kế toán chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách nhiệm của mình theo quy định.”

3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Tài khoản 111- Tiền mặt

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của cơ quan hải quan bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Nội dung các khoản tiền mặt phản ánh vào tài khoản này là các khoản tiền thuế, các khoản thu khác của người nộp thuế và các đối tượng vi phạm hành chính trực tiếp nộp cho cơ quan hải quan, nhưng cơ quan hải quan chưa nộp vào Kho bạc Nhà nước;

b) Chỉ phản ánh vào Tài khoản 111 số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi theo quy định. Nghiêm cấm việc xuất quỹ khi chưa lập phiếu chi và chưa có ký xét duyệt của lãnh đạo đơn vị trên phiếu chi;

c) Kế toán phải mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, tồn quỹ ở mọi thời điểm của từng loại quỹ;

d) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền và mở sổ quỹ theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày. Cuối ngày phải kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu giữa số tồn quỹ với số liệu trên sổ quỹ; giữa số tồn quỹ với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý số chênh lệch đó.”

4. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh các khoản tiền của cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;

b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là: Chứng từ xuất quỹ tiền mặt để nộp vào Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của ngân hàng (nếu có);

c) Chỉ hạch toán vào Tài khoản 113 các khoản tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước

Bên Nợ: Số tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước.

Bên Có: Số tiền cơ quan hải quan nộp Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi đã được Kho bạc Nhà nước báo có.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền cơ quan hải quan đã nộp Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước.

Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước có 3 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 11301 – Tiền đang chuyển

– Tài khoản 11302 – Tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước

-Tài khoản 11399 – Khác”.

5. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp thuế về số thuế chuyên thu phải thu, số thuế chuyên thu đã giảm, số thuế chuyên thu đã thu và còn phải thu;

b) Các khoản thuế phản ánh vào Tài khoản 131 là các khoản thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế được phép xuất khẩu, nhập khẩu và nộp thuế theo quy định;

c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Chứng từ ghi số thuế phải thu; chứng từ điều chỉnh; bảng kê chứng từ trừ lùi tiền thuế, phí, lệ phí nộp trước; phiếu thu; thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước; quyết định ấn định thuế; quyết định hoàn thuế; quyết định không thu thuế; quyết định miễn thuế; quyết định giảm thuế; quyết định xóa nợ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu

Bên Nợ:

– Số tiền thuế chuyên thu phải thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế;

– Số thuế chuyên thu phải trả, phải hoàn do nộp thừa cho người nộp thuế;

– Điều chỉnh số thuế chuyên thu phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm);

– Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tương ứng với tỷ giá đã thu bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại thời điểm thu.

Bên Có:

– Thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;

– Tiền thuế chuyên thu do cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt;

– Tiền thuế chuyên thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước;

– Tiền thuế chuyên thu của doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã trừ lùi với khoản thuế nộp trước;

– Các trường hợp giảm nghĩa vụ phải thu của người nộp thuế.

Số dư bên Nợ: Phản ánh tiền thuế chuyên thu còn phải thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế.

Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp thuế nộp thừa chưa xử lý.

Tài khoản 131- Phải thu về thuế chuyên thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 13101- Thuế xuất khẩu

– Tài khoản 13102- Thuế nhập khẩu

– Tài khoản 13103- Thuế GTGT

– Tài khoản 13104- Thuế TTĐB

– Tài khoản 13105- Thuế chống bán phá giá

– Tài khoản 13106- Thuế BVMT

– Tài khoản 13107- Thuế tự vệ

– Tài khoản 13108- Thuế chống phân biệt đối xử

– Tài khoản 13109- Thuế chống trợ cấp

– Tài khoản 13199- Thuế chuyên thu khác.”

6. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Tài khoản 132 – Phải thu phí, lệ phí

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa cơ quan hải quan với người nộp phí, lệ phí về các khoản tiền phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh phải thu, đã thu và còn phải thu;

b) Hạch toán thanh toán với người nộp phí, lệ phí phải theo dõi chi tiết theo từng nội dung thu, từng loại phí, lệ phí;

c) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Bảng kê phí, lệ phí phải thu; chứng từ điều chỉnh; bảng kê chứng từ trừ lùi tiền thuế, phí, lệ phí nộp trước; phiếu thu; thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước; quyết định xóa nợ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí

Bên Nợ:

– Số tiền phí, lệ phí phải thu của người nộp phí, lệ phí; chứng từ điều chỉnh số phí, lệ phí phải thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm).

Bên Có:

– Thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;

– Tiền phí, lệ phí do cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt;

– Tiền phí, lệ phí của người nộp phí, lệ phí đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, ngân sách nhà nước;

– Tiền phí, lệ phí của doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã trừ lùi với khoản phí, lệ phí nộp trước;

– Các trường hợp giảm nghĩa vụ phải thu của người nộp phí, lệ phí.

Số dư bên Nợ: Số tiền phí, lệ phí còn phải thu của người nộp phí, lệ phí theo quy định.

Trường hợp có số dư bên Có: phản ánh số tiền người nộp phí, lệ phí nộp thừa chưa xử lý.

Tài khoản 132- Phải thu phí, lệ phí có 6 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 13201- Phí hải quan đăng ký tờ khai

– Tài khoản 13202- Phí hải quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

– Tài khoản 13203- Phí hải quan đối với chuyến bay

– Tài khoản 13204- Lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh

– Tài khoản 13205- Phí, lệ phí thu hộ

– Tài khoản 13299- Phí, lệ phí khác.”

7. Bổ sung Điều 29a như sau:

“Điều 29a. Tài khoản 138 – Phải thu khác

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tiền thuế, phí, lệ phí của người nộp thuế, phí, lệ phí nộp trước để trích nộp các khoản tiền thuế, phí, lệ phí phải nộp phát sinh;

b) Căn cứ để hạch toán vào tài khoản này là: Bảng kê chứng từ trừ lùi tiền thuế, phí, lệ phí nộp trước; phiếu thu; chứng từ báo có của Kho bạc Nhà nước; thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;

c) Chỉ hạch toán vào Tài khoản 138 trường hợp người nộp thuế, phí, lệ phí nộp trước tiền thuế, phí, lệ phí chờ xử lý.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 138 – Phải thu khác

Bên Nợ: Số tiền thuế, phí, lệ phí đã trừ lùi cho số phải thu phát sinh đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Bên Có: Số tiền thuế, phí, lệ phí người nộp thuế, phí, lệ phí đã nộp trước.

Số dư bên Nợ: Các khoản nợ còn phải thu.

Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu.”

8. Bổ sung Điều 30a như sau:

“Điều 30a. Tài khoản 332 – Thanh toán ngân sách nhà nước về tiền phí, lệ phí

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh tình hình thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan về các khoản tiền phí, lệ phí đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định;

b) Chứng từ để hạch toán tài khoản này là chứng từ báo có của Kho bạc Nhà nước.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 332 – Thanh toán ngân sách nhà nước về tiền phí, lệ phí.

Bên Nợ: Số tiền phí, lệ phí đã nộp vào ngân sách nhà nước được tính vào số thu của cơ quan hải quan.

Bên Có: Kết chuyển số tiền phí, lệ phí phải thu vào ngân sách nhà nước.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền phí, lệ phí còn phải thu nộp ngân sách nhà nước.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền phí, lệ phí nộp thừa ngân sách nhà nước còn phải trả lại người nộp phí, lệ phí.

Tài khoản 332- Thanh toán với ngân sách nhà nước về tiền phí, lệ phí có 3 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 33203- Phí hải quan

– Tài khoản 33204- Lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh

– Tài khoản 33299- Khác.”

9. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 34. Tài khoản 336 – Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh số thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu khác phải hoàn, số đã hoàn, số còn phải hoàn cho người nộp thuế;

b) Chứng từ để hạch toán tài khoản này là quyết định hoàn; lệnh hoàn trả đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước; các chứng từ điều chỉnh liên quan.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu.

Bên Nợ: Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu đã nộp ngân sách và các khoản thu khác đã được hoàn từ ngân sách nhà nước.

Bên Có: Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu đã nộp ngân sách và các khoản thu khác phải hoàn từ ngân sách nhà nước.

Số dư bên Có: Số thuế chuyên thu, thuế tạm thu đã nộp ngân sách và các khoản thu khác phải hoàn từ ngân sách nhà nước.

Tài khoản 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu có 12 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 33601- Thuế xuất khẩu

– Tài khoản 33602- Thuế nhập khẩu

– Tài khoản 33603- Thuế GTGT

– Tài khoản 33604- Thuế TTĐB

– Tài khoản 33605- Thuế chống bán phá giá

– Tài khoản 33606- Thuế BVMT

– Tài khoản 33607- Thuế tự vệ

– Tài khoản 33608- Thuế chống phân biệt đối xử

– Tài khoản 33609- Thuế chống trợ cấp

– Tài khoản 33610- Tiền phạt, chậm nộp

– Tài khoản 33611- Phí, lệ phí

– Tài khoản 33699- Khác.”

10. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 35. Tài khoản 337- Các khoản thuế tạm thu

1. Nguyên tắc kế toán thuế tạm thu

a) Tài khoản này phản ánh số thuế tạm thu phải thu, số thuế tạm thu đã được miễn, giảm, không thu, xóa theo quyết định của cấp thẩm quyền;

b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là bảng kê chứng từ ghi số thuế tạm thu phải thu; chứng từ điều chỉnh; quyết định giảm, không thu, xóa và các chứng từ có liên quan khác.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 337- Các khoản thuế tạm thu

Bên Nợ:

– Số thuế tạm thu đã hoàn cho người nộp thuế, do tái xuất hoặc tái nhập hàng hóa;

– Kết chuyển số đã được miễn, giảm, không thu, xóa theo quyết định của cấp thẩm quyền.

Bên Có:

– Số phải thu về thuế tạm thu của người nộp thuế;

– Các trường hợp điều chỉnh số thuế tạm thu (tăng ghi dương, giảm ghi âm).

Số dư bên Có: Phản ánh số thuế tạm thu của những tờ khai chưa làm thủ tục theo quy định để tái xuất hoặc tái nhập hàng hóa đã nhập khẩu, xuất khẩu trước đó.

Tài khoản 337- Số thu thuế tạm thu có 10 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 33701- Thuế xuất khẩu

– Tài khoản 33702- Thuế nhập khẩu

– Tài khoản 33703- Thuế GTGT

– Tài khoản 33704- Thuế TTĐB

– Tài khoản 33705- Thuế chống bán phá giá

– Tài khoản 33706- Thuế BVMT

– Tài khoản 33707- Thuế tự vệ

– Tài khoản 33708- Thuế chống phân biệt đối xử

– Tài khoản 33709- Thuế chống trợ cấp

– Tài khoản 33799- Khác”

11. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 36. Tài khoản 338- Phải trả khác

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh số tiền mặt và ngoại tệ tạm giữ, tiền bán tang vật tạm giữ (nếu có) của các đối tượng vi phạm hành chính về Hải quan; tiền bán hàng tịch thu; tiền bán hàng tồn đọng; số tiền phí, lệ phí thu hộ; các khoản người nộp thuế đã nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước nhưng nộp nhầm cơ quan thu hoặc thiếu thông tin đang chờ tra soát và các khoản phải trả khác;

b) Chứng từ hạch toán tài khoản này là: báo có của Kho bạc Nhà nước; phiếu thu; quyết định hoàn; ủy nhiệm chi, lệnh hoàn trả; chứng từ điều chỉnh; quyết định tạm giữ, quyết định xử lý và các chứng từ liên quan; tiền tạm giữ chờ xử lý hạch toán chi tiết từng quyết định, từng chứng từ ghi sổ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 338- Các khoản phải trả

Bên Nợ:

– Trả lại tiền tạm giữ cho đối tượng vi phạm hành chính;

– Trả lại tiền phí, lệ phí thu hộ cho các đơn vị liên quan;

– Điều chỉnh lại các khoản thu thiếu thông tin sau khi đã có kết quả tra soát thông tin. Trả lại các khoản nộp nhầm cho người nộp.

Bên Có:

– Số tiền và trị giá ngoại tệ tạm giữ của đối tượng vi phạm hành chính về hải quan;

– Tiền cơ quan hải quan thu hộ cho các hiệp hội, cơ quan khác; các khoản người nộp thuế nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước, tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nhưng thiếu thông tin hoặc nộp nhầm cơ quan thu chưa xử lý.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền, trị giá ngoại tệ tạm giữ chưa có quyết định xử lý, số thu hộ các đơn vị khác chưa thanh toán, số nộp nhầm, các khoản phải tra soát thông tin chưa xử lý.

Tài khoản 338- Các khoản phải trả có 6 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 33801- Tiền tạm giữ chờ xử lý

– Tài khoản 33805- Phải trả phí, lệ phí thu hộ

– Tài khoản 33806- Tiền bán hàng tịch thu

– Tài khoản 33807- Tiền bán hàng tồn đọng

– Tài khoản 33808- Nộp nhầm, thiếu thông tin chờ xử lý

– Tài khoản 33899- Khác.”

12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này phản ánh các khoản được phép trích, để lại cho đơn vị dự toán theo quy định;

b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là các chứng từ chuyển tiền cho đơn vị dự toán, phiếu chi, ủy nhiệm chi.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán

Bên Nợ: Các khoản tiền đơn vị dự toán đã nhận và số kết chuyển bán hàng tồn đọng nộp ngân sách nhà nước.

Bên Có: Kết chuyển số tiền phí, lệ phí đơn vị dự toán được để lại theo quy định và số kết chuyển bán hàng tồn đọng.

Số dư bên Có: Phản ánh số phí, lệ phí, các khoản được phép để lại đơn vị dự toán nhưng chưa thu, còn phải thu và số tiền bán hàng tồn đọng chưa phân bổ.

Tài khoản 343 – Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán có 4 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 34301- Phí, lệ phí

– Tài khoản 34306- Chi phí bán hàng tịch thu

– Tài khoản 34307- Chi phí bán hàng tồn đọng

– Tài khoản 34399- Khác.”

13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38. Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính

1. Nguyên tắc hạch toán Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính

a) Tài khoản này phản ánh các khoản tiền bán tang vật, hàng hóa vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu sung công quỹ phải chuyển nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính theo quy định; số tiền bán hàng tịch thu do cơ quan tài chính nộp vào tài khoản ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan;

b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là ủy nhiệm chi.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính

Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền bán tang vật, hàng hóa vi phạm hành chính có quyết định tịch thu theo thủ tục hành chính đã nộp tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính.

Bên Có: Kết chuyển số tiền bán tang vật, hàng hóa đã có quyết định tịch thu đã nộp vào tài khoản của cơ quan tài chính.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền bán tang vật, hàng hóa đã có quyết định tịch thu chưa nộp vào tài khoản của cơ quan tài chính.

Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính có 3 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 34401- Phạt vi phạm hành chính

– Tài khoản 34406- Bán hàng tịch thu

– Tài khoản 34499- Khác.”

14. Bổ sung Điều 38a như sau:

“Điều 38a. Tài khoản 348- Nhận đặt cọc, ký quỹ

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải nộp số tiền ký quỹ, đặt cọc theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, các trường hợp đặt cọc, ký quỹ trước khi mua hàng tạm giữ, tịch thu được phép bán theo quy định;

b) Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là quyết định tịch thu; báo có của Kho bạc Nhà nước; phiếu thu; ủy nhiệm chi; chứng từ điều chỉnh.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 348 – Nhận đặt cọc, ký quỹ

Bên Nợ: phản ánh tiền đặt cọc, ký quỹ đã hoàn trả.

Bên Có: Phản ánh số tiền nhận đặt cọc, ký quỹ; số tiền đã điều chỉnh sang tiền bán hàng tịch thu.

Số dư bên Có: số tiền nhận đặt cọc, ký quỹ, chưa trả.

Tài khoản 348- Nhận đặt cọc, ký quỹ có 3 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 34801- Khoản đặt cọc

– Tài khoản 34806- Khoản ký quỹ

– Tài khoản 34899- Khác.”

15. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Tài khoản 351 – Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản 351 dùng cho các cơ quan hải quan để theo dõi các khoản điều chỉnh thuộc niên độ ngân sách năm trước phát sinh sau khi đã đóng kỳ kế toán của năm trước;

Những trường hợp điều chỉnh số liệu thuộc ngân sách năm trước phát sinh trong kỳ chỉnh lý ngân sách nhà nước năm trước thì không hạch toán vào tài khoản này.

b) Chứng từ hạch toán vào tài khoản này: căn cứ vào chứng từ điều chỉnh các khoản thu, hoàn giảm thu thuộc ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau thời điểm đóng kỳ kế toán của năm trước.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán

Bên Nợ: Kết chuyển đồng thời số đã được điều chỉnh thuộc niên độ năm trước (tăng ghi số dương, giảm ghi số âm).

Bên Có: Số điều chỉnh thuộc niên độ năm trước (tăng ghi số dương, giảm ghi số âm).

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản 351 – Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán có 4 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 35101- Tiền thuế

– Tài khoản 35102- Phí, lệ phí

– Tài khoản 35103- Tiền phạt, chậm nộp và thu khác

– Tài khoản 35199- Khác.”

16. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 44. Tài khoản 712 – Thu phí, lệ phí

1. Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này phản ánh số thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh, việc phân phối số phí, lệ phí thu được.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 712- Thu phí, lệ phí

Bên Nợ: Kết chuyển số thu phí, lệ phí phải thu cho đơn vị dự toán và nộp ngân sách nhà nước.

Bên Có: Số thu phí, lệ phí phải thu trong kỳ.

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư

Tài khoản 712 – Thu phí, lệ phí có 5 tài khoản cấp 2, như sau:

– Tài khoản 71201- Phí hải quan đăng ký tờ khai

– Tài khoản 71202- Phí hải quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

– Tài khoản 71203- Phí hải quan đối với chuyến bay

– Tài khoản 71204- Lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh

– Tài khoản 71299- Khác.”

…………………..

Quý khách vui lòng xem nội dung tại file đính kèm

Đăng bởi: Phòng Giáo Dục Sa Thầy

Chuyên mục: Tài liệu – Văn Bản

Rate this post