Quyết định số 40/2008/QĐ-BTC Về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài - Phòng GD&DT Sa Thầy

Quyết định số 40/2008/QĐ-BTC Về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài

pgdsathay
pgdsathay 13/11/2022

Quyết định số 40/2008/QĐ-BTC

Về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài

Quyết định số 40/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính: Về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.

Bạn đang xem: Quyết định số 40/2008/QĐ-BTC Về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài

BỘ TÀI CHÍNH
———–

Số: 40/2008/QĐ-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độ lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài
——————
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;

Căn cứ Quyết định số 2985/2007/QĐ-BNG ngày 29/11/2007của Bộ Ngoại giao về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài“.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3: Bộ Ngoại giao và Giám đốc Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị liên quan trong Bộ Ngoại giao thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– PTTg, BT BNG Phạm Gia Khiêm (để báo cáo);
– Bộ Ngoại giao;
– VPQH, VP Chủ tịch nước;
– VPTW và các Ban của Đảng;
– KTNN;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
– UBND các tỉnh ,TP trực thuộc TW;
– Tòa án ND tối cao;
– Viên kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– Công báo;
– Cục KTVB Bộ Tư pháp;
– Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân VN ở nước ngoài;
– Website BTC; Website CP;
– Vụ NSNN, HCSN, PC;
– Lưu: VT, TCĐN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trần Xuân Hà

QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
QUỸ BẢO HỘ CÔNG DÂN VÀ PHÁP NHÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2008 /QĐ-BTC ngày 20/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định việc quản lý tài chính của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là Quỹ Bảo hộ công dân) do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/07/2007, tên giao dịch quốc tế là Fund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities – viết tắt là FAOV).

Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài đã đóng bảo hiểm ở nước ngoài không thuộc phạm vi áp dụng của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân

2.1. Quỹ Bảo hộ công dân hoạt động không vì mục đích lợi nhuận

Quỹ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Quỹ mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại các ngân hàng thương mại trong nước theo qui định tại Điều 2, Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với Ban giám đốc và Văn phòng Quỹ thực hiện các hoạt động bảo hộ công dân theo đúng qui định tại quy chế “tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài” do Bộ Ngoại giao ban hành.

Điều 3. Nguồn thu của Quỹ Bảo hộ công dân

3.1. Nguồn kinh phí ban đầu của Quỹ Bảo hộ công dân do Ngân sách Nhà nước cấp là 20 (hai mươi) tỷ đồng Việt Nam; Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Tiền và tài sản do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện và tài trợ cho Quỹ phù hợp với các qui định của pháp luật.

3.3. Các khoản thu từ lãi tiền gửi và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 4. Nội dung chi của Quỹ Bảo hộ công dân

4.1. Quỹ Bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài được chi những nội dung sau:

– Chi cho các hoạt động của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc các cơ quan được ủy quyền của Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện việc bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam. Chi cho cán bộ chuyên trách của cơ quan đại diện Việt Nam đi công tác phục vụ nhiệm vụ bảo hộ công dân và pháp nhân, đi thăm lãnh sự để tìm hiểu tình hình đối với các trường hợp công dân bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ, bị xét xử, tù đày (tiền vé máy bay, tàu xe đi lại, tiền xăng dầu, tiền công tác phí theo quy định hiện hành).

– Trợ giúp những trường hợp công dân đặc biệt khó khăn bị tai nạn, gặp rủi ro nghiêm trọng, khi tự họ không thể khắc phục được.

– Tạm ứng tiền mua vé về nước, chi trả các chi phí bệnh viện, khách sạn, … cho công dân trong các trường hợp:

+ Đương sự không có khả năng tài chính nhưng có bảo lãnh của gia đình, thân nhân hoặc các tổ chức trong nước về việc hoàn trả các khoản tiền này.

+ Trường hợp đặc biệt đương sự không có bảo lãnh của gia đình hoặc các tổ chức trong nước về việc hoàn trả các khoản tiền này thì đương sự phải có cam kết hoàn trả các khoản tiền này.

– Chi cho các hoạt động bảo hộ khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

4.2. Chi cho công tác quản lý Quỹ: Hàng năm Bộ Ngoại giao được trích tối đa 10% tổng kinh phí được phê duyệt cho quỹ Bảo hộ công dân và Pháp nhân Việt Nam để chi cho các hoạt động quản lý Quỹ, nội dung như sau:

– Chi phụ cấp đối với chức danh giám đốc Quỹ theo chế độ kiêm nhiệm quy định tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.

– Chi lương, bảo hiểm và phụ cấp theo quy định của pháp luật cho cán bộ, nhân viên hợp đồng (nếu có) của Quỹ.

– Chi trả tiền làm thêm giờ (nếu có) theo chế độ.

– Chi cho hoạt động tuyên truyền để xây dựng Quỹ.

– Chi cho các hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác xây dựng Quỹ, kiểm tra sử dụng Quỹ; khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế và hoạt động của công tác bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở các địa bàn.

Tỷ lệ trích nói trên sẽ được điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 5: Lập dự toán, phân bổ dự toán, quyết toán và cơ chế sử dụng

5.1. Lập dự toán và phân bổ dự toán:

– Hàng năm Bộ Ngoại giao lập dự toán kinh phí hoạt động của Quỹ và tổng hợp chung vào dự toán của Bộ gửi cơ quan có thẩm quyền theo qui định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn luật.

– Căn cứ vào dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao duyệt phân bổ dự toán kinh phí cho Quỹ căn cứ theo nhu cầu thực tế của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.

5.2. Quyết toán:

– Hàng năm các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập báo cáo quyết toán tài chính và gửi các chứng từ chi tiêu về Quỹ để Quỹ kiểm tra chứng từ chi tiêu, duyệt quyết toán báo cáo Bộ trưởng Bộ ngoại giao.

– Hàng năm, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tổng hợp quyết toán thu chi Quỹ Bảo hộ công dân theo Luật Ngân sách Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính.Trường hợp Quỹ không sử dụng hết kinh phí được duyệt cấp trong năm thì số dư được chuyển sang năm sau và chỉ được sử dụng số dư này theo đúng quy định của quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ và quy chế quản lý tài chính Quỹ.

5.3. Cơ chế sử dụng:

– Trên cơ sở kế hoạch chi hàng năm đã được phân bổ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm và hướng dẫn các cơ quan đại diện ở nước ngoài thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật quốc tế và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính hiện hành và qui chế quản lý tài chính Quỹ cũng như qui chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Phòng Giáo Dục Sa Thầy file tài liệu để xem thêm chi tiết

Đăng bởi: Phòng Giáo Dục Sa Thầy

Chuyên mục: Tài liệu – Văn Bản

Rate this post