Quyết định 281/2013/QĐ-UBND Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng" - Phòng GD&DT Sa Thầy

Quyết định 281/2013/QĐ-UBND Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

pgdsathay
pgdsathay 17/10/2022

Quyết định 281/2013/QĐ-UBND

Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

Quyết định 281/2013/QĐ-UBND về Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Bạn đang xem: Quyết định 281/2013/QĐ-UBND Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

——-
Số: 281/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 02 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE ÔTÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn c Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH K.XI ngày 16/12/2002 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản quy định, hưng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT/BTC-BGTVT ngày 27/8/2010 ca liên Bộ Tài chính – Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận ti hành khách bằng xe ô tô;

Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 307/TTr-CT ngày 05/02/2013.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đi với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 2.

1. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đ án.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.

Nơi nhận:
CT, các PCTUBND tnh
Như điu 3;
PVPUBND tỉnh;
Lưu: VT, TC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Yên

ĐỀ ÁN
“TĂNG CƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Lâm Đồng, thành phố Đà Lạt là trung tâm du lịch của cả nước, là địa phương có nhiều loại nông sản có giá tr cao; hàng năm thu hút từ 3,9 triệu đến 4 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước; hàng năm sản xuất đạt 1.270 ngàn đến 1.300 ngàn tấn rau và từ 1.030 triệu đến 1.350 triệu cành hoa; sn lượng cà phê tiêu thụ từ 596 ngàn đến 600 ngàn tấn, sản lượng chè tiêu thụ từ 31 ngàn đến 32 ngàn tấn. Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, động viên sự đóng góp vào NSNN của các cơ sở kinh doanh vận tải trên địa bàn tnh, UBND tỉnh Lâm Đng ban hành Đ án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Phần thứ nhất.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

I. Tình hình quản lý thu thuế đi với hoạt động kinh doanh vận tải:

1. Số lượng cơ sở kinh doanh vận ti:

Đến 31/12/2012, toàn tỉnh đã cấp và quản lý 1.481 mã số thuế đối vi cơ s kinh doanh vận tải; trong đó quản lý môn bài 1.563 cơ sở.

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thu nhập cá nhân (TNCN) được 1.249 cơ sở, thấp hơn so với quản lý môn bài 314 cơ sở (1.249/1.563); nguyên nhân: Một số hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có thu nhập thấp chưa đến mức kê khai nộp thuế (284 hộ); một số doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX) có các chi nhánh nộp thuế môn bài nhưng kê khai thuế GTGT, TNDN tại Công ty chính (30 cơ sở).

2. Kết quả quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải:

Tổng s thuế thu được từ năm 2009 đến năm 2011 đi với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh là 26.455 triệu đồng, chiếm 1,07% tổng thu thuế Công thương nghiệp ngoài quốc doanh (CTN/NQD); cụ thể:

Năm 2009: 4.598 triệu đồng, chiếm 0,77% tổng thu thuế CTN/NQD.

Năm 2010: 8.987 triệu đồng, chiếm 1% tổng thu thuế CTN/NQD tăng 96,7% so với năm 2009.

Năm 2011: 12.871 triệu đồng, chiếm 1,18% tổng thu thuế CTN/NQD tăng 43,2% so với năm 2010.

3. Kết quả quản lý thu thuế năm 2012:

Tổng số cơ sở, hộ lập bộ: 1.374; trong đó khối huyện: 1.369; khối tỉnh: 05.

Tổng số đầu xe vận tải hàng hóa, hành khách hiện đang quản lý trên địa bàn là 1.804 đu xe; gồm vận tải hàng hóa là 887 đầu xe và vận tải hành khách 917 đầu xe (689 đầu xe chạy tuyến cố định, 228 đầu xe chạy theo hợp đồng).

Doanh thu hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô năm 2012 trên địa bàn tỉnh được quản lý là 899.149 triệu đồng, số thuế GTGT phải nộp năm 2012 là 18.854 triệu đồng chiếm 1,3% tổng thu thuế CTN/NQD; trong đó cấp huyện quản lý thu 6.576 triệu đồng; cấp tnh quản lý thu 12.279 triệu đồng.

Bình quân thuế giá trị gia tăng là 1.144 ngàn đồng/một cơ sở, hộ kinh doanh một tháng; bình quân 885 ngàn đồng/một đầu xe/một tháng, trong đó:

Khối huyện 400 ngàn đồng/một cơ sở một tháng; bình quân 378 ngàn đồng/một đu xe một tháng;

Văn phòng Cục Thuế 204.652 ngàn đồng/một cơ sở một tháng và bình quân 3.148 ngàn đồng/một đầu xe một tháng.

II. Những tn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thu thuế đối vi kinh doanh vận tải bằng xe ôtô:

1. Những tồn tại, hạn chế:

Số thu thuế chưa tương xứng với quy mô và mức độ hoạt động của lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn.

– Vẫn còn tình trạng xe không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế; một s doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh vận tải kê khai doanh số chưa sát hoc thấp hơn nhiều so với doanh thu thực tế kinh doanh.

Một số chủ phương tiện vận tải mang tên, lấy danh nghĩa của doanh nghiệp, HTX vận tải để trốn thuế (thực chất phương tiện vận tải là của tư nhân, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh chỉ nộp cho doanh nghiệp, HTX một khoản tiền dịch vụ và tiền thuế hàng tháng, các doanh nghiệp, HTX đứng ra kê khai nộp thuế thấp hơn hoặc không kê khai để hưng lợi).

Một số phương tiện kinh doanh ngoài tnh không kê khai nộp thuế theo quy định.

Chưa có quy định đồng bộ về mức thu thuế của các phương tiện vận tải và giữa các địa phương; ngành Thuế chưa xây dựng cơ chế tính thuế làm căn cứ kim soát, nên tình trạng thất thu thuế qua các đầu xe vận tải, doanh thu kinh doanh vận tải vẫn còn khá phổ biến ở các địa bàn trong tỉnh.

2. Nguyên nhân tồn tại hạn chế:

Ý thức chấp hành pháp luật thuế ca một số doanh nghiệp, HTX, cá nhân, hộ kinh doanh chưa nghiêm túc, lợi dụng tính chất, đặc thù của ngành kinh doanh vận tải là kinh doanh lưu động, không có địa đim, khó quản lý, không đăng ký thuế, trn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Một số cá nhân có phương tiện và kinh doanh vận tải nhưng đăng ký, đăng kiểm không kinh doanh; một số trường hợp mua phương tiện để kinh doanh nhưng không làm thủ tục sang tên. Nhiều phương tiện sau khi cấp giấy chứng nhận và đăng kiểm là lưu hành nhưng chưa có cơ quan quản lý kim tra xử lý.

Sự phối hợp trong công tác quản lý thu thuế, quản lý phương tiện vận tải và kiểm tra, xử lý về thuế giữa các ngành: Thuế, Giao thông vận tải, Đăng kiểm, Công an, Liên minh các HTX tỉnh và UBND các cấp chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.

Ngành Thuế chưa đề ra giải pháp hữu hiệu để quản lý thuế đối với lĩnh vực này, còn phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của người nộp thuế; thiếu kiểm tra, giám sát để tìm ra các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp cho từng đối tượng, chống thất thu NSNN.

Phần thứ hai.

ĐỔI MỚI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

I. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Mục tiêu:

a) Đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đi với hoạt động kinh doanh vận tải; khắc phục những tồn tại trong quản lý, đảm bảo công bằng trong xác định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

b) Đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay.

c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn. Động viên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải vào ngân sách nhà nước. Chống thất thu về thuế và phí, bảo đảm thực thi nghiêm túc các quy định của pháp luật.

d) Góp phần tăng thu NSNN hàng năm, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, hoàn thành và vượt mức dự toán thu ngân sách do HĐND và UBND tỉnh giao hàng năm.

2. Phạm vi điều chỉnh:

Đ án này quy định về biện pháp tăng cường quản lý thu thuế áp dụng toàn diện đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm: vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận ti hành khách bằng taxi, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch, xe vận tải hàng hóa.

3. Đối tượng áp dụng:

Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã có kinh doanh vận tải (kể cả các doanh nghiệp, HTX làm dịch vụ vận ti, khoán, cho thuê phương tiện vận tải) có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đng.

Cá nhân có kinh doanh vận tải, bao gồm: nhóm cá nhân kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; xã viên HTX dịch vụ vận tải là chủ phương tiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho HTX một khoản tiền dịch vụ; cá nhân thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải của các cơ quan, t chức, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đăng kiểm có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

II. Nội dung đề án:

1. Quản lý số lượng cơ sở kinh doanh vận tải bằng ô tô:

Cục Thuế phối hợp với Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Giao thông – Vận tải rà soát các doanh nghiệp, chi nhánh các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh để quản lý cht chẽ s lượng người nộp thuế.

Chi cục Thuế phối hợp với bộ phận cấp đăng ký kinh doanh và các phòng, ban có liên quan tại địa phương huyện, thành phố để rà soát nm chắc danh sách các hợp tác xã, cá nhân có kinh doanh vận tải, làm việc cụ thể với chủ phương tiện (không phân biệt nơi đăng ký như xe mua chưa trước bạ sang tên, góp phương tiện vào các doanh nghiệp, HTX vận tải sau đó nhận khoán lại phương tiện tự kinh doanh…) để chống thất thu về số lượng cơ s kinh doanh vận tải; trường hợp các tổ chức, cá nhân không hợp tác trong việc kê khai nộp thuế, thì cơ quan thuế lập danh sách đề nghị các cơ quan có liên quan (ngành Giao thông Vận tải và Công an) đ có biện pháp xử lý phù hợp.

Cục Thuế phối hợp với cơ quan Công An định kỳ nắm danh sách đăng ký xe ô tô phục vụ cho việc phân tích, quản lý kinh doanh vận tải bằng ô tô…

2. Quản lý doanh thu và thuế:

2.1. Đối với cơ sở kinh doanh vận tải nộp thuế theo kê khai:

a) Doanh thu do doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự khai thuế, tự chịu trách nhiệm trưc pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ về doanh thu trên hồ sơ khai thuế.

b) Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự khai thuế nếu có vi phạm hoặc doanh số kê khai thấp hơn doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục s 1 thì ấn định bằng hoặc cao hơn doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1.

2.2. Đi với cá nhân, hộ kinh doanh vận tải nộp thuế GTGT và TNCN theo mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải:

a) Doanh thu tính thuế: Do cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn nơi có phương tiện điều tra, xác định phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của phương tiện đó, nhưng doanh thu không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy đnh tại phụ lục s 1.

Đối vi các Hợp tác xã vận tải: Cá nhân, hộ kinh doanh có phương tiện vận tải tham gia vào các hợp tác xã, mức doanh thu tính thuế bng hoặc cao hơn 90% doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1. Hợp tác xã chịu trách nhiệm quản lý và kê khai nộp thuế tập trung tại HTX.

Doanh thu ấn định tối thiểu để tính mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải căn cứ vào số tấn trọng tải hoặc số ghế của phương tiện để xác định nhưng không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Đ án này.

b) Về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân:

* Về thuế giá trị gia tăng:

Doanh thu tính thuế GTGT đối với kinh doanh vận ti bao gồm vận tải hành khách, hàng hóa là doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT), nhưng doanh thu không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Đ án này. Tỷ lệ giá trị gia tăng thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Lâm Đồng.

Đối với xe vận tải hành khách: Căn cứ để tính mức doanh thu tối thiểu là giá cước vận tải thực tế của các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tại thời đề án có hiệu lực thi hành (tùy thuộc chất lượng phục vụ, tuyến đường vận doanh), số chuyến vận doanh trung bình trong tháng và hệ số sử dụng trọng tải trung bình của xe.

+ Chất lượng xe và chất lượng phục vụ. Chia làm 3 loại:

. Xe phục vụ thông thường có niên hạn đã sử dụng trên 6 năm.

. Xe phục vụ chất lượng cao và xe có niên hạn đang sử dụng dưới 6 năm.

. Xe phục vụ chất lượng cao giường nằm.

+ Chất lượng phục vụ của xe, căn cứ bảng đăng ký chất lượng phục vụ theo quy định tại Thông tư s 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 ca Bộ Giao thông Vận tải.

+ Niên hạn sử dụng xe: Được tính từ năm sản xuất xe, ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe.

Đối với xe vận tải hàng hóa: Căn cứ để tính mức doanh thu ấn định tối thiểu là giá cước vận tải theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành giá cước vận tải hàng hóa bng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cự ly và s chuyến vận chuyển trung bình trong tháng và hệ số sử dụng trọng tải trung bình của xe.

+ Chất lượng xe, chia làm 2 loại:

. Xe vận tải sử dụng trong niên hạn dưới 9 năm.

. Xe vận tải sử dụng trong niên hạn trên 9 năm.

+ Niên hạn sử dụng xe được tính từ năm sản xuất xe, ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đăng kiểm ca xe.

* Về thuế thu nhập cá nhân:

Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với kinh doanh vận tải bao gồm vận tải hành khách, hàng hóa là doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT) không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Đán này. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Lâm Đồng.

Sau khi giảm trừ gia cảnh thì áp dụng tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Luật thuế Thu nhập cá nhân hiện hành.

3. Về khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế:

a) Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải độc lập nộp thuế theo kê khai (không phụ thuộc vào các doanh nghiệp, HTX) thực hiện khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Địa điểm nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế (tại Kho bạc, tại Ngân hàng, tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý).

b) Đối với hộ kinh doanh vận tải độc lập, thuộc diện khoán thuế (không tham gia vào HTX) thực hiện khai thuế, nộp thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN tại Đội thuế hoặc bộ phận thuế (ủy nhiệm thu) tại UBND xã, phường, thị trấn.

c) Đối với Xã viên HTX là chủ phương tiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho HTX một khoản tiền dịch vụ và cá nhân, xã viên thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải của HTX thực hiện khai thuế, nộp thuế tại HTX nơi quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện; Mức doanh thu khoán để tính thuế cho từng phương tiện được xác định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của phương tiện đó, nhưng không được thấp hơn mức doanh thu ấn định tối thiểu quy định tại điểm 2.2 mục này.

d) Quyết toán thuế: Đối với cá nhân nộp thuế theo kê khai hoặc cá nhân kinh doanh có từ 02 đu phương tiện trở lên, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nhiều nơi, hoặc có thêm thu nhập, từ tiền lương tin công thì phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

III. Một s gii pháp chủ yếu để thực hiện Đề án:

1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:

Bằng nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến đến tận khu dân cư về việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN khi tổ chức, cá nhân có phương tiện kinh doanh vận tải.

In tờ rơi phát đến đầu phương tiện và tổ dân phố (thông qua UBND xã, phường, thị trấn) về việc khi kinh doanh vận tải phải chấp hành nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế quy định và tóm tắt phương pháp tính thuế theo Đ án.

Định kỳ 6 tháng một lần Chi cục Thuế các huyện, thành phố thông báo trên Đài phát thanh truyền hình Lâm Đồng và địa phương nơi chủ phương tiện cư trú về việc thực hiện nghĩa vụ thuế ca các tổ chức, cá nhân.

2. Trách nhiệm của Chi Cục Thuế huyện, thành phố:

Chi cục Thuế các huyện, thành ph có trách nhiệm phi hợp với UBND xã, phường, thị trấn tiến hành thống kê danh sách các hộ gia đình, cá nhân có phương tiện vận tải trên từng địa bàn tổ dân phố, thôn, xóm, nội dung thống kê mang tính quản lý và tính pháp lý của loại hình vận tải như: đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tên chủ phương tiện, hộ khu thường trú, tạm trú, nhãn hiệu xe, biển kiểm soát; tên chủ phương tiện trong đăng ký xe (đối với xe chưa sang tên đổi chủ, xe thuê…), doanh thu, mức thuế của từng phương tiện (xong trước ngày 10/3/2013).

Căn cứ danh sách phương tiện vận tải đã lập, Đội thuế và Hội đồng tư vấn thuế đối chiếu, mời các chủ phương tiện chưa kê khai đăng ký nộp thuế đến trụ sở UBND xã, phường, thị trấn để thực hiện kê khai thuế.

3. Các biện pháp phối hợp:

Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và chính quyền địa phương các cấp trong việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô. Định kỳ 6 tháng một lần Cục Thuế làm việc với Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Công an tỉnh để thống kê danh sách cơ sở kinh doanh vận tải, hình thức kinh doanh, tuyến đường kinh doanh và thông báo đến UBND thành phố, huyện, Chi cục Thuế biết quản lý thu thuế.

Cơ quan thuế định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải nhưng chưa kê khai nộp thuế cho cơ quan đăng kim đ cơ quan đăng kiểm có biện pháp kiểm tra trước khi cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ.

Tăng cường phối hợp kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về đăng ký kinh doanh, không đăng ký nộp thuế, thu tiền dịch vụ vận doanh không sử dụng hóa đơn, chứng từ hoặc vé xe đối với xe vận chuyển hành khách theo đúng quy định của pháp luật.

4. Kê khai, niêm yết giá cước vận tải:

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện kê khai và gửi hồ sơ kê khai giá cước vận tải ô tô (bao gồm kê khai lần đầu hoặc kê khai lại) cho Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải và Cục Thuế tỉnh để phi hợp theo dõi, kiểm tra theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT/BTC-BGTVT ngày 27/8/2010 của Bộ Tài chính – Bộ Giao thông Vận tải.

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện việc niêm yết công khai giá cước vận tải ô tô theo quy định và không được thu cao hơn giá cước niêm yết.

5. Sử dụng hóa đơn vận tải:

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải có trách nhiệm quản lý, sử dụng hóa đơn, vé xe (gọi chung là hóa đơn) trong hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định hiện hành về hóa đơn. Khi cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng, ghi đầy đủ các nội dung trên hóa đơn; tuyệt đối không được sử dụng phiếu đặt chỗ thay cho vé xe.

Đối với vận tải hành khách phải thực hiện việc tạo và phát hành, sử dụng, lưu trữ, bảo quản và hủy hóa đơn, xử phạt vi phạm hành chính vhóa đơn vận tải hành khách đúng theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng ô tô và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Các tổ chức, doanh nghiệp, HTX có hợp đồng vận chuyển với khách hàng và giao cho cá nhân, xã viên nhận khoán thực hiện hợp đồng, phải lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng và kê khai, nộp thuế theo quy định. Cá nhân, xã viên nhận khoán thực hiện hợp đồng phải lập hóa đơn bán hàng giao cho tổ chức, doanh nghiệp, HTX để làm chứng từ tính trừ chi phí.

Các HTX vận tải có trách nhiệm thay mặt xã viên, cá nhân nhận khoán để đăng ký với cơ quan thuế mua hóa đơn, quản lý và sử dụng khi xã viên, cá nhân nhận khoán có nhu cầu giao hóa đơn cho khách hàng. Trên hóa đơn phải ghi đy đủ thông tin cần thiết của bên cung cấp dịch vụ như: họ tên, biển số xe của xã viên, cá nhân nhận khoán. HTX vận tải thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, sử dụng hóa đơn thay cho xã viên, cá nhân nhận khoán.

6. Đăng ký quyền sở hữu tài sản phương tiện vận tải:

Các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) có phương tiện vận tải bng ô tô (trừ phương tiện thuê hoặc thuê mua tài chính của tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài chính) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp.

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần khi góp vốn cho công ty bằng tài sản là phương tiện vận tải bng ô tô phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty.

Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô tô của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục sang tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu và đăng ký kinh doanh vận tải trước khi kinh doanh. Nghiêm cấm các doanh nghiệp thông đồng, thỏa hiệp để hộ gia đình, cá nhân kinh doanh vận tải lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp để làm thủ tục đăng kiểm hoặc kinh doanh trái phép nhằm trốn thuế.

Phòng Giáo Dục Sa Thầy file tài liệu để xem thêm chi tiết

Đăng bởi: Phòng Giáo Dục Sa Thầy

Chuyên mục: Tài liệu – Văn Bản

Rate this post